Việc giới hạn thời gian lái xe không chỉ nhằm đảm bảo an toàn giao thông mà còn bảo vệ sức khỏe của tài xế và hành khách. Theo quy định tại Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, tài xế lái xe ô tô không được phép lái quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần. Ngoài ra, thời gian lái xe liên tục không được vượt quá 4 giờ mà không có thời gian nghỉ ngơi theo quy định. Những quy định này được ban hành để giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông do mệt mỏi, mất tập trung khi lái xe trong thời gian dài.
Quy định về thời gian lái xe tại Việt Nam
Thời gian lái xe tối đa trong một ngày
Theo Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các quy định cụ thể về thời gian lái xe bao gồm:
-
Thời gian lái xe tối đa trong một ngày: Không vượt quá 10 giờ (tính từ 00:00 đến 24:00).
-
Thời gian lái xe liên tục: Không vượt quá 4 giờ mà không dừng nghỉ.
-
Thời gian lái xe trong một tuần: Không vượt quá 48 giờ.
Thời gian nghỉ ngơi bắt buộc
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định rõ về thời gian nghỉ ngơi:
-
Sau mỗi 4 giờ lái xe liên tục, tài xế phải dừng nghỉ ít nhất 15 phút (đối với xe tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt liên tỉnh và xe vận tải hàng hóa).
-
Đối với xe buýt nội tỉnh và xe taxi, thời gian nghỉ tối thiểu là 5 phút sau mỗi 4 giờ lái xe liên tục.
-
Tổng thời gian nghỉ ngơi phải được ghi nhận và giám sát thông qua thiết bị giám sát hành trình.
Phương pháp tính toán thời gian lái xe
Cách tính thời gian lái xe được quy định tại Phụ lục IX, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT:
-
Thời gian xe bắt đầu di chuyển được xác định khi có 2 bản tin liên tiếp với tốc độ V[N] > 3 km/h.
-
Thời gian dừng, đỗ được ghi nhận khi xe dừng ít nhất 15 phút (đối với xe tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe vận tải hàng hóa, xe buýt liên tỉnh) hoặc 5 phút (đối với xe buýt nội tỉnh, xe taxi).
Mức phạt khi lái xe quá 10 tiếng một ngày
Mức phạt đối với tài xế
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/01/2025), mức phạt đối với hành vi lái xe quá 10 tiếng một ngày được quy định như sau:
Đối với tài xế xe ô tô chở hành khách và các loại xe tương tự
-
Phạt tiền: Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
-
Hình phạt bổ sung: Trừ 2 điểm trên giấy phép lái xe (GPLX).
Đối với tài xế xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự
-
Phạt tiền: Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm b khoản 5 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
-
Hình phạt bổ sung: Trừ 2 điểm trên giấy phép lái xe.
Mức phạt đối với chủ xe
Không chỉ tài xế, chủ xe cũng chịu trách nhiệm nếu để tài xế lái xe vượt quá thời gian quy định. Mức phạt được quy định tại khoản 9, khoản 21 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
-
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
-
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
-
Hình phạt bổ sung: Trừ 2 điểm trên giấy phép lái xe của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm.
Hình phạt bổ sung khi vi phạm
Ngoài việc bị phạt tiền, tài xế vi phạm còn có thể bị:
-
Trừ điểm giấy phép lái xe: 2 điểm theo quy định.
-
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe: Từ 1 đến 3 tháng, tùy mức độ vi phạm và hậu quả gây ra.
Tại sao cần tuân thủ quy định thời gian lái xe?
Đảm bảo an toàn giao thông
Lái xe quá thời gian quy định dễ dẫn đến mệt mỏi, mất tập trung, và giảm khả năng phản xạ. Theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, mệt mỏi khi lái xe là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn giao thông nghiêm trọng.
